Đã cập nhật Giỏ Hàng thành công!!!
hat giong dua luoi mini f1 tg364

Hạt Giống Dưa Lưới Mini F1 TG364

Trái nhỏ, ngọt và rất thơm; thịt dày 5cm; thích hợp trồng trong chậu; hợp nhất trong nhà màng; Kháng sương mai; 
Xem thêm

Mã sản phẩm: Cuc006

2323:

  Gói Số lượng Giá T.Trạng
50 Hạt - + 75.000đ Còn
250 Hạt - + 250.000đ Còn
1000 Hạt - + 800.000đ Còn
Thông tin về Hạt Giống Dưa Lưới Mini F1 TG364
Trái nhỏ, ngọt và rất thơm; thịt dày 5cm; thích hợp trồng trong chậu; hợp nhất trong nhà màng; Kháng sương mai; 

HƯỚNG DẪN TRỒNG DƯA LƯỚI
I. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ 1. Chọn giống và thời vụ trồng Chọn giống thích nghi điều kiện khí hậu tại Thành phố Hồ Chí Minh, có chất lượng và năng suất cao, kháng bệnh. Cây dưa lưới trồng trong nhà màng, được kiểm soát tốt các điều kiện về nhiệt độ, ẩm độ… nên có thể trồng quanh năm, 01 năm có thể trồng 04 vụ. 2. Chuẩn bị giá thể Giá thể trồng dưa lưới được cho vào các túi trồng với thành phần là mụn dừa (đã được xử lý chát) và phân hữu cơ hoai mục hoặc phân hữu cơ sinh học. Tỷ lệ giữa các thành phần là 80% mụn xơ dừa và 20% phân hữu cơ hoai mục hoặc hữu cơ sinh học. Mụn dừa là một loại giá thể giữ ẩm tốt đối với cây trồng, dễ mua và giá rẻ. Tuy nhiên, mụn dừa có chứa Tanin là một chất có vị chát, chỉ tan trong môi trường nước và Lignin cũng là một chất có vị chát nhưng chỉ tan trong môi trường kiềm. Hai chất này nếu cây dưa hút trực tiếp sẽ ảnh hưởng lớn đến bộ rễ cây, làm cây còi cọc, chậm phát triển. Do vậy, phải sử dụng mụn dừa đã được xử lý của các đơn vị cung cấp có uy tín để đảm bảo cho cây dưa lưới phát triển tốt. Nếu chưa thì trước khi sử dụng cần phải xử lý loại thải chất chát trong mụn dừa như sau:
 - Bước 1: Xả chát Tanin Cho mụn dừa vào thùng, cho nước vào ngâm từ 1-3 ngày nhằm cho Tanin tan vào nước. Sau 03 ngày tiến hành xả hết nước, lúc này nước xả có màu nâu sậm (màu rỉ sét). Có thể thực hiện bước xả chát Tanin 1-3 lần cho sạch Tanin, lúc này nước xả không còn màu nâu sậm. - Bước 2: Xả chát Lignin Cho 02 kg vôi vào thùng đã chứa khoảng 50 lít nước. Tiếp tục cho mụn dừa đã xử lý chát Tanin vào thùng, dùng cây khuấy đều rồi ngâm 5-7 ngày để Lignin tan vào nước vôi (môi trường kiềm), nước vôi ban đầu có màu trắng đục, khi Lignin tan ra làm nước vôi màu nâu. Sau 5-7 ngày tiến hành xả hết nước vôi, mụn dừa đã xử lý hết chát và có thể sử dụng trồng dưa lưới. 3. Gieo hạt và chăm sóc cây con 

- Vật tư và chuẩn bị vật tư 
+ Khay ươm: Có nhiều loại khay ươm khác nhau, có thể sử dụng khay ươm bằng vật liệu xốp, nhựa; số lỗ dao động từ 50-84 lỗ. 
+ Giá thể: Giữ ẩm, thoát nước tốt, đảm bảo độ thông thoáng; có thể sử dụng mụn xơ dừa, tro trấu, phân hữu cơ hoai mục hoặc phân hữu cơ sinh học. 

- Xử lý hạt: Ngâm hạt trong nước sạch 02 giờ (nhiệt độ thích hợp tốt nhất cho nảy mầm là 28-32oC), sau đó cho vào khăn ẩm ủ khoảng 24-36 giờ hạt nảy mầm

- Gieo hạt: gieo 01 hạt trong 01 lỗ. Sau gieo, phủ lên hạt một lớp mỏng giá thể; tưới nước giữ ẩm và chuyển khay ươm vào nhà ươm có mái che mưa, lưới chắn côn trùng. Hằng ngày tưới nước giữ ẩm để đảm bảo hạt nảy mầm đồng đều và phát triển tốt. Độ ẩm giá thể 60-65% là phù hợp.

- Chăm sóc cây con (Hình 21): Theo dõi cây hàng ngày, sau thời gian gieo khoảng 7-8 ngày, khi cây có lá thật thứ nhất tiến hành phun phân bón lá với tỷ lệ N:P:K là 30-10-10+TE, nồng độ là 01 gam/lít nước; phòng trừ bọ phấn trắng, bọ trĩ là môi giới truyền bệnh virus cho dưa lưới và bệnh héo rũ, chết rạp cây con.

II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
 1. Trồng cây 
- Chuẩn bị cây con: Chọn cây với tiêu chuẩn là cây khỏe mạnh, không dị hình, không bị dập nát, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh hại. Cây đạt chiều cao khoảng 7-10 cm, có 1-2 lá thật; tương đương 10-14 ngày sau gieo hạt giống.
 - Mật độ, khoảng cách trồng: phổ biến là kiểu trồng hàng đơn và trồng hàng đôi. 
Hàng đơn (thường áp dụng trồng trong mùa mưa, Hình 29): cây cách cây 0,3-0,35 m; hàng cách hàng 1,2 m; tương đương mật độ trồng: 2.380-2.780 cây/m2 . 
Hàng đôi (thường áp dụng trồng trong mùa khô): cây cách cây 0,4 m; khoảng cách hàng đôi 0,6-0,8 m; khoảng cách giữa hàng đôi với hàng đôi 02 m, tương ứng với mật độ trồng 2.500 cây/1.000 m2 . 
- Trồng cây: Thời gian trồng nên bắt đầu vào lúc trời mát. Thực hiện với thao tác nhẹ nhàng, bứng cây khỏi khay ươm tránh làm vỡ bầu, đặt cây nhẹ nhàng vào lỗ tròn đã đục sẵn trên túi giá thể. Sau khi đặt cây xong vào lỗ trồng, dùng một ít giá thể lấp phủ bầu ươm, không nén quá chặt. Trồng xong phải tưới nước ngay để cây không bị héo. Nên trồng dự phòng với số lượng khoảng 5-10% cây để có thể trồng dặm thay các cây phát triển kém sau này. Hướng hàng trồng nên vuông góc với hướng ánh sáng mặt trời.

2. Chế độ phân bón - Sử dụng các loại phân bón vô cơ dễ tan trong nước, đảm bảo các tiêu chí: thành phần dinh dưỡng cao, hòa tan nhanh và tan hoàn toàn trong nước, tương thích với các loại phân khác, chứa các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu: N, P, K, Mg, Ca, S như Urê, KH2 PO4 , K2 SO4 , KNO3 , MgSO4 , Ca(NO3 )2 , (NH4 )2 SO4 .

Phân được hòa tan vào nước thành dung dịch. Lưu ý tránh pha chung các muối có gốc phosphat (PO43-) và gốc Canxi (Ca2+), gốc sắt (Fe) sẽ gây kết tủa. Vì vậy nên pha thành 2 loại dung dịch dinh dưỡng A, B riêng biệt. Loại và thành phần dinh dưỡng cơ bản như sau:

 Bảng 1: Lượng Dinh Dưỡng cần cho 01 vụ/1.000 m2 
KNO3 - Đa lượng - Khối lượng (kg): 151
Ca(NO3)2.4H2O - Trung lượng -  Khối lượng (kg): 253
Chelate Fe - Vi lượng -  Khối lượng (kg): 7,3
KH2PO4 - Đa lượng -  Khối lượng (kg): 81
K2SO4 - Đa lượng -  Khối lượng (kg): 65
Urê - Đa lượng -  Khối lượng (kg): 14,5
MgSO4.7H2O - Trung lượng -  Khối lượng (kg): 179
CuSO4.5H2O - Vi lượng -  Khối lượng (kg): 0,17
ZnSO4 - Vi lượng -  Khối lượng (kg): 0,6
MnSO4.4H2O - Vi lượng -  Khối lượng (kg): 0,9
(NH4)6Mo7O24 - Vi lượng -  Khối lượng (kg): 0,033
H3BO3 - Vi lượng -  Khối lượng (kg): 0,8

- Nước tưới sử dụng nguồn nước đảm bảo không nhiễm mặn, phèn. Có thể sử dụng nước giếng khoan, nước sông hay nước máy đảm bảo pH từ 6-7 là tốt nhất. Cụ thể đối với địa bàn huyện Củ Chi có thể sử dụng nước giếng, nước kênh Đông, sông Sài Gòn; với huyện Bình Chánh, Hóc Môn có thể sử dụng nước máy. - Số lần tưới từ 10-16 lần/ngày tùy theo giai đoạn sinh trưởng, điều kiện thời tiết. - Dinh dưỡng cho cây và nước được cung cấp đồng thời thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Vì vậy, phải thực hiện hòa tan phân bón thành dung dịch dinh dưỡng, có thể mỗi lần thực hiện với lượng đủ cung cấp cho cây trong thời gian 3-5 ngày. Chế độ cung cấp dung dịch nước và dinh dưỡng có thể áp dụng như sau: 

Bảng 2: Lượng Nước
Trồng-14 Ngày: lượng nước 0,8 lit/ngày; Chu kỳ 14 ngày; Tổng lượng dung dịch/ vụ/ 1000m2: 29.120 lít; 
Trồng 15 Ngày- Ra Hoa: lượng nước 1,6 lit/ngày; Chu kỳ 16 ngày; Tổng lượng dung dịch/ vụ/ 1000m2: 66.560 lít;
Đậu Trái - Thu Hoạch: lượng nước 2,0 lit/ngày; Chu kỳ 45 ngày; Tổng lượng dung dịch/ vụ/ 1000m2: 234.000 lít;

Bảng 3 Dinh Dưỡng (Đơn vị tính: gam/1.000 lít nước)
Trồng-14 Ngày:
Dung dịch A (g/1000 lít nước): KNO3: 385; Ca(NO3)2: 705; 
Dung dịch B (g/1000 lít nước): MgSO4: 470; KH2PO4: 196; K2SO4: 180; Ure: 39; 
Vi Lượng Chelate Fe: 22; CuSO4: 0,5; ZnSO4 : 1,8; MnSO4 : 2,6; (NH4)6 Mo7 O24: 0,1; H3 BO3 : 2,4

Trồng 15 Ngày- Ra Hoa:
Dung dịch A (g/1000 lít nước): KNO3: 480; Ca(NO3)2: 846; 
Dung dịch B (g/1000 lít nước): MgSO4: 550; KH2PO4: 250; K2SO4: 120; Ure: 47; 
Vi Lượng Chelate Fe: 22; CuSO4: 0,5; ZnSO4 : 1,8; MnSO4 : 2,6; (NH4)6 Mo7 O24: 0,1; H3 BO3 : 2,4

Đậu Trái - Thu Hoạch
Dung dịch A (g/1000 lít nước): KNO3: 460; Ca(NO3)2: 752; 
Dung dịch B (g/1000 lít nước): MgSO4: 550; KH2PO4: 250; K2SO4: 220; Ure: 43; 
Vi Lượng Chelate Fe: 22; CuSO4: 0,5; ZnSO4 : 1,8; MnSO4 : 2,6; (NH4)6 Mo7 O24: 0,1; H3 BO3 : 2,4

CHĂM SÓC CÂY 
Sau khi trồng 7-10 ngày (cây cao khoảng 50 cm), tiến hành treo cây bằng hệ thống dây treo trong vườn. Đầu tiên sử dụng dây buộc sát gốc dưa lưới, sau đó dùng kẹp dây cố định cây dưa hoặc quấn ngọn dưa lưới theo dây buộc. Hàng ngày theo dõi và tiến hành thao tác quấn ngọn dưa lưới theo dây buộc như đã nêu ở trên.
- Tỉa bỏ nhánh phụ, nhánh không mang trái: Tiến hành tỉa bỏ các chồi mọc ra từ nách lá thứ nhất đến nách lá thứ 9, để lại các chồi mọc ra từ nách lá thật thứ 10 trở lên để thụ phấn.

- Thụ phấn: 15-20 ngày sau khi trồng, khi cây xuất hiện hoa cái thì tiến hành thụ phấn bằng ong hoặc bằng tay; thụ phấn bằng ong chi phí rẻ hơn so với thụ phấn bằng tay. Thụ phấn bằng tay có thể áp dụng với những diện tích nhà màng nhỏ khoảng 500-700 m2 , khó thuê ong thụ phấn. Nên đưa ong vào 01 tuần trước khi thụ phấn để ong quen với điều kiện nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng trong nhà màng (trong thời gian này cho ăn nước đường), chú ý che mát tổ ong. Bắt đầu thả ong khi cây xuất hiện hoa cái đầu tiên, thả vào buổi sáng lúc trời mát. 
- Kỹ thuật thụ phấn bằng tay: chọn hoa đực to, khỏe; dùng tay hay kéo cắt lấy hoa đực; ngắt hết cánh hoa để xuất hiện đầu nhị có bao phấn sau đó lấy đầu nhị có bao phấn chụp lên đầu nhụy của hoa cái. Hoa đực thường hình thành tại nách lá của thân chính, hoa cái hình thành tại nách lá của các nhánh phụ. Thao tác thoa hạt phấn trên đầu nhụy cái cần phải nhẹ và đều, để trái đồng đều và đẹp.
Thời gian thực hiện thụ phấn trước 9 giờ sáng, tiến hành thụ phấn liên tục trong vòng 07 ngày, trung bình 3-5 hoa cái/cây. Khi 100% cây đậu trái thì ngưng thụ phấn. Sau khi thụ phấn xong nên làm dấu (có thể làm dấu bằng cách bẻ một nhánh) để tiện theo dõi sự hình hành trái hoặc tránh tốn thời gian cho việc thụ phấn lại nhụy hoa cái đã được thụ phấn.

- Tỉa trái: 5-7 ngày sau khi thụ phấn (trái đạt đường kính trên 02 cm) thì tiến hành tỉa trái, chỉ để lại 01 đến 02 trái trên cây, còn lại tỉa bỏ hết nhằm tập trung dinh dưỡng để nuôi trái. 
- Vị trí để trái: để trái từ nách lá thật thứ 10 đến nách lá thật thứ 15, nhánh mang trái để lại 02 lá gần cuống trái nhất, phần còn lại tỉa bỏ. Ngoài ra những nhánh không mang trái cũng tiến hành tỉa bỏ. Nhằm tạo độ thông thoáng cho cây tiến hành tỉa bỏ 05 lá thật dưới gốc để giúp cây tập trung dinh dưỡng nuôi trái.
- Bấm ngọn thân chính: sau khi cây được 25 lá thì tiến hành bấm ngọn thân chính để tập trung dinh dưỡng nuôi trái. Việc tỉa chồi, bấm ngọn, tỉa trái nên thực hiện vào buổi sáng nhằm tránh tạo cơ hội cho mầm bệnh xâm nhập qua vết thương.

4. Phòng trừ sâu bệnh hại Dưa lưới trồng trong nhà màng, nhưng sau nhiều vụ trồng, cây trồng cũng bị một số côn trùng xuất hiện và gây hại cho cây, chủ yếu như bọ trĩ, bọ phấn, rầy mềm. Do đó, cần phải phòng trị theo hướng sinh học (thuốc sinh học), vật lý (bẫy dính màu vàng). Nên sử dụng các loại thuốc phòng trừ có tính tiếp xúc, mau phân hủy và có thời gian cách ly ngắn đồng thời tuân thủ theo nguyên tắc “4 đúng": đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng lúc, đúng cách. 

SÂU HẠI 
a) Bọ trĩ (Thrips palmi Karny) 
- Nhận diện: Trưởng thành nhỏ, dài 1-2 mm có màu đen. Trưởng thành đẻ trứng rải rác trong mô lá. Trứng nhỏ mới đẻ màu trắng sữa, gần nở có màu vàng nhạt. Bọ trĩ non rất giống thành trùng nhưng không cánh màu vàng nhạt. - Tập tính và triệu chứng gây hại: Bọ trĩ chích hút dịch ở lá, ngọn, thân non làm lá bị xoăn, cứng và giòn (Hình 40). Thường xuất hiện ngay từ khi cây còn nhỏ và mật độ tăng dần khi cây phát triển thân lá mạnh. Bọ trĩ hoạt động cả ban ngày và ban đêm, ban ngày chúng hoạt động tương đối nhanh nhẹn khi bị khua động chúng lẩn tránh sang lá khác hoặc giả chết rơi xuống đất. Chúng ẩn lấp trong lá nõn hoặc các chót lá quăn do bọ trĩ không ưa ánh sáng trực xạ. Khi trời râm mát chúng bò ra ngoài.
 - Biện pháp phòng, trừ: Có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như dùng bẫy dính dẫn dụ bọ trĩ. Sử dụng thiên địch như nhện nhỏ Amblyseius cucumber và các loại bọ xít bắt mồi Orius sauteri và Orius strigicolly. Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Ngắt bỏ những lá, hoa có mật độ bọ trĩ cao. Bọ trĩ có sức kháng thuốc cao và mau quen thuốc, vì vậy cần dùng các thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh và thay đổi loại thuốc giữa các lần phun. Sử dụng các thuốc có hoạt chất Permethrin 50% (Permecide), Emamectin benzoate 7,9% w/w (MikMire 7.9EC - hiệu Trái cà), Chlorfenapyr (Chlorferan), Thiamethoxam (Actara 25WG); Matrine (Sokupi 0.36AS), Spinetoram (Radiant 60SC). 

b) Bọ phấn (Bemisia tabaci) 
- Nhận diện: Bọ trưởng thành có kích thước nhỏ, dài khoảng 0,8-1,5 mm, sải cánh 1,1-2 mm. Hai đôi cánh trước và sau dài gần bằng nhau. Trên cơ thể phủ một lớp sáp màu trắng, chân dài và mảnh. Trứng rất nhỏ hình bầu dục, có cuống, mới đẻ màu trắng trong sau chuyển sang màu nâu nhạt rồi thành màu nâu xám. Sâu non màu vàng nhạt, hình ô van, đẫy sức dài khoảng 0,7-0,9 mm. Nhộng giả hình bầu dục, màu sáng, có lông thưa ở hai bên sườn. - Tập tính và triệu chứng gây hại: Bọ phấn hút nhựa cây làm cho cây có thể bị héo, ngã vàng và chết. Bọ trưởng thành hoạt động vào sáng sớm và chiều mát. Sâu non bò chậm chạp trên lá, cuối tuổi 01 chúng ở mặt dưới lá, tại đó lột xác và sống cố định cho đến lúc hóa trưởng thành. Bọ phấn tiết ra dịch ngọt là môi trường cho nấm muội đen phát triển. Bọ phấn còn truyền các bệnh virus gây bệnh cho cây. 
- Biện pháp phòng trừ Bọ phấn: Có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như vệ sinh vườn trồng, ngắt bỏ lá già, các bộ phận bị hại đặc biệt là các loại cỏ dại là ký chủ của bọ phấn xung quanh vườn nhằm hạn chế lây lan. Dùng bẫy dính màu vàng để thu hút và tiêu diệt bọ phấn trưởng thành (áp dụng để dự báo thời điểm xuất hiện của trưởng thành). Khi bọ phấn xâm nhập vào nhà màng có thể dùng luân phiên các loại thuốc có hoạt chất Thiamethoxam (Actara 25WG), Oxymatrine (Vimatrine 0,6L), Citrus oil (MAP Green 10AS), Galic Juice (BioRepel 10SL, Bralic – dầu tỏi 1,25SL), Pyrethrins 2,5% + Rotenone 0,5% + (Biosun 3EW).

BỆNH HẠI
a) Bệnh phấn trắng: do nấm Erysiphe cichoracearum De Candolle gây ra.
 - Triệu chứng: Bệnh xuất hiện, phá hại ngay từ thời kỳ cây con hại lá, thân, cành. Ban đầu trên lá xuất hiện những chòm nhỏ mất màu xanh hóa vàng dần, bao phủ một lớp nấm trắng xám dày đặc như bột phấn, bao trùm tất cả phiến lá. Lá bệnh chuyển dần từ màu xanh sang vàng, lá khô cháy và rất dễ rụng. Bệnh nặng lớp phấn trắng xuất hiện trên cả thân, cành, hoa làm hoa khô và chết. Bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình quang hợp, làm rụng lá, cây sinh trưởng kém, năng suất giảm. Trong thời kỳ sinh trưởng, bệnh lây lan nhanh bằng bào tử nhờ không khí và gió. Bào tử phân sinh nảy mầm thuận lợi ở nhiệt độ 20-24oC và độ ẩm không khí cao. Tuy vậy, bệnh vẫn có thể phát triển được trong điều kiện khô hạn. Sợi nấm và quả thể bảo tồn trên tàn dư cây bệnh. 
- Biện pháp phòng, trừ: Có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như đặc biệt chú ý thu dọn sạch tàn dư thân lá bị bệnh, tiêu diệt cỏ dại. Ngắt bỏ lá bệnh. Mật độ trồng thưa hợp lý. Có thể phun thuốc phòng trừ kịp thời ngay sau khi phát hiện bệnh. Dùng Difenoconazole (Score® 250EC), Azoxystrobin60 g/l + Chlorothalonil 500 g/l (Mighty 560SC), Azoxystrobin 60 g/kg + Dimethomorph 250 g/kg + Fosetyl-aluminium 30 g/kg (Map hero 340WP). 

b) Bệnh giả sương mai: do nấm Pseudoperonospora cubensis gây ra. 
- Triệu chứng: Bệnh phát sinh gây hại trên tất cả các bộ phận của cây, nhưng phổ biến nhất là trên lá. Vết bệnh ban đầu là những chấm nhỏ, không màu hoặc màu xanh nhạt sau đó chuyển sang màu xanh vàng đến nâu nhạt, hình tròn đa giác hoặc hình bất định. Vết bệnh nằm rải rác trên lá hoặc nằm dọc các gân lá thường có góc cạnh và bị giới hạn bởi các gân lá.
Khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi, quan sát mặt dưới lá, chỗ vết bệnh thường thấy một lớp nấm mọc thưa, màu trắng xám (nên dễ nhầm lẫn với bệnh phấn trắng), bệnh nặng gây rách các mô tế bào, thậm chí làm lá biến dạng, cây phát triển yếu, toàn lá héo khô và chết. Bệnh thường gây hại từ lá gốc phát sinh dần lên phía trên. Bệnh phát sinh sớm từ khi cây có 03 lá thật và càng cuối vụ càng nặng. Bệnh gây hại làm lá rụng, dưa tàn sớm giảm năng suất cây trồng. Bệnh lây lan qua tàn dư cây bệnh, cỏ dại. Trong điều kiện thuận lợi nấm bệnh lây lan bằng bào tử phân sinh. Sự phát triển của bệnh rất thuận lợi khi gặp điều kiện ẩm độ cao và nhiệt độ tương đối thấp.
 - Biện pháp phòng, trừ: Có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như vệ sinh nhà màng, thu dọn tàn dư cây trồng. Mật độ trồng thưa, hợp lý, không quá dày để tránh bớt ẩm độ cao khi cây giao tán.
Bón phân cân đối N-P-K. Kết hợp với việc ngắt bỏ bớt lá già, lá sâu bệnh, dọn sạch cỏ dại. Có thể dùng một số loại thuốc BVTV để phun trừ khi bệnh chớm xuất hiện và gặp điều kiện thời tiết thuận lợi cho sự phát sinh gây hại của bệnh: Fosetyl-aluminium 25% (8%), (1%) + Mancozeb 45% (72%), (80%) (Binyvil 70WP, 80WP, 81WP). Ở những vùng đang có bệnh, phun phòng khi dưa có 3-4 lá thật bằng các thuốc Zineb (Zineb bul 80WP), Mancozeb 301,6 g/l + Propamocarb.HCl 248 g/l (Propman bul 550SC), Oxathiapiprolin + Famoxadone (Zorvec Encantia 330SE). 

c) Bệnh lở cổ rễ: do nấm Rhizoctonia solani gây ra là chủ yếu. Tuy nhiên, tuỳ điều kiện thời tiết, chế độ canh tác có thể do nhiều loại nấm có trong đất gây ra như: Pythium spp., Fusarium solani, Fusarium sp. v.v.
- Triệu chứng: Bệnh chủ yếu gây hại ở phần cổ rễ, phần gốc sát mặt đất. Khi mới xuất hiện, nếu quan sát kỹ có thể thấy những vết bệnh có màu khác với vỏ cây, phần vỏ này bị rộp lên, sau đó lan dần bao quanh toàn bộ phần cổ rễ hoặc gốc cây. Dần dần phần vỏ này khô teo lại, khi gặp trời mưa hoặc độ ẩm cao sẽ bị thối nhũn, bong ra, trơ lại phần lõi gỗ của cây có màu thâm đen, cây sẽ héo dần và chết. Vào những ngày có nhiều sương mù hoặc lúc sáng sớm, có thể thấy lớp tơ màu trắng bám nơi vết bệnh. Vài ngày sau, trên thân cây và vùng đất xung quanh gốc cây bị bệnh xuất hiện nhiều đốm hạch màu vàng nâu bám xung quanh đó. Các bào tử nấm này thường lây lan trong môi trường nước và xâm nhập qua các vết thương cơ giới hoặc các lỗ khí khổng của lá khi có điều kiện môi trường thuận tiện. Bệnh thường phát sinh, phát triển mạnh trong điều kiện độ ẩm cao, nhiệt độ cao hoặc mưa, nắng, rét, nóng thất thường. 
- Biện pháp phòng, trừ: Có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như thường xuyên vệ sinh vườn trồng, trồng đúng mật độ, khoảng cách nhằm tạo độ thông thoáng, giảm độ ẩm, hạn chế nấm bệnh phát sinh, phát triển. Nhổ bỏ và đem tiêu hủy hết các cây bị bệnh để tránh lây lan ngay khi mới phát hiện. Có thể phun ngừa hoặc phun trừ bằng một trong các loại thuốc sau: Mancozeb (Dithane M45), Iprodione (Rovral 50 WP).

d) Bệnh nứt thân chảy nhựa: do nấm Mycosphaerella melonis gây ra. Nấm tồn tại trong tàn dư cây bệnh, lây lan bằng bào tử. Thời tiết nóng và mưa nhiều thích hợp cho bệnh phát triển. 
- Triệu chứng: Bệnh gây hại chủ yếu trên thân, đôi khi trên lá và cuống quả. Trên thân vết bệnh lúc đầu là đốm hình bầu dục, màu xám trắng, kích thước 1-2 cm, vết bệnh hơi lõm, làm khuyết một bên thân hay nhánh. Trên vùng bệnh, nhựa màu nâu đỏ ứa ra thành giọt, sau đổi thành màu nâu sẫm và khô cứng lại. Bệnh nặng làm thân cây bị nứt thành vệt dài và chảy nhựa nhiều hơn, trên đó có những hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử nấm), cả cây có thể bị khô chết. Trên lá, đốm bệnh không đều đặn và lan rộng dần, có màu nâu xám nhạt. Bệnh thường xuất hiện từ bìa lá lan vào theo những mảng hình vòng cung, trên đó có các ổ bào tử màu đen, lá bị cháy, khô rụng. Trên cuống quả, triệu chứng bệnh giống như trên thân, có thể nứt và chảy nhựa, quả nhỏ hoặc bị rụng sớm. 
- Biện pháp phòng, trừ: Có thể áp dụng tổng hợp các biện pháp như thu dọn tàn dư cây trồng, bón phân đạm vừa đủ. Có thể phun ướt đẫm cây dưa và gốc bằng các loại thuốc: Mancozeb (min 85%) (Dithane M-45 80WP, 600OS; Manozeb 80 WP).

THU HOẠCH VÀ SAU THU HOẠCH 
1. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch (Hình 46) 1.1. Thu hoạch Ngưng tưới dung dịch dinh dưỡng 07 ngày, ngưng tưới nước 05 ngày trước khi thu hoạch. Thời gian sau thụ phấn khoảng 40-50 ngày tùy theo giống, thì có thể tiến hành thu hoạch. Khi thấy trái có lưới tạo đều và phần cuống trái đã xuất hiện lưới kết hợp chuyển màu hơi vàng là thời điểm thu hoạch thích hợp hay độ ngọt (độ Brix) đạt 12% trở lên là thời điểm có thể thu trái. Thời điểm thu hoạch tốt nhất là vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Trái sau khi thu hoạch, vận chuyển ngay vào nhà sơ chế hoặc nơi thoáng mát để phân loại, đóng gói vào túi lưới xốp và vận chuyển đến nơi tiêu thụ sớm nhất. 

1.2. Xử lý sau thu hoạch Xử lý dưa lưới bằng dung dịch H2 O2 (10-50 ppm) hay chlorine (100 ppm) có thể giảm thiểu hầu hết những vi sinh vật gây hại trong đó có Salmonella spp. và tăng thời gian bảo quản thêm 4-5 ngày (so với quả không xử lý). Đồng thời có nhiều phương pháp bảo quản dưa lưới khác như: kiểm soát nhiệt độ, nồng độ CO2 , O2 , xử lý 1-MCP, sử dụng màng bao sinh học.

VỆ SINH NHÀ MÀNG SAU THU HOẠCH
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để diệt côn trùng gây hại cho vụ sau: Đối với Nhện dùng các thuốc có hoạt chất Pyridaben, Propargite. Bọ trĩ, dùng Chlorfenapry và Emamectin benzoate (nếu xuất hiện liên tục tại các mùa vụ). Xử lý Emamectin benzoate 01 lần (nếu xuất hiện cục bộ); Sâu, bướm thì xử lý indoxacarb 01 lần, phun lên cây, xử lý hệ thống tưới và giá thể. Đối với sợi nấm, bào tử và vi khuẩn sử dụng một số thuốc có hoạt chất thông dụng như: Hydroxide đồng, Chlorothalonil, Difeniconzole.

Dọn sạch tàn dư thực vật, dùng vòi phun áp lực cao để rửa nền nhà. Vệ sinh lưới và mái lợp. Dọn dẹp vật tư nhà màng (thu gom dây treo), dọn dẹp tàn dư thực vật và các rác thải phụ phẩm khác. Để trống nhà lưới khoảng 07 ngày trước khi cho vệ sinh tổng thể, vệ sinh bạt phủ, gỡ bạt phủ ra phơi đất hoặc cho nước vào (chủ yếu để xử lý trứng, nhộng, bọ trĩ trong đất). Hệ thống tưới nhỏ giọt được vệ sinh bằng nước sạch 2-3 lần. Giá thể có thể sử dụng lại hoặc thay giá thể mới. Khử trùng: sử dụng loại chuyên dụng trong nhà màng (chú ý loại cây trồng, loại sâu, bệnh gây hại). Khử trùng nền, lưới, mái nhà, hệ thống máng thoát, đường ống cấp, hệ thống tưới. Có thể áp dụng một số phương pháp khử trùng như phun sương (hơi nóng), tia UV (cực tím), chất hóa học. Một số hóa chất có thể sử dụng để khử trùng:

Virkon Peroxide Nitric Acid Potassium peroxymonosulfate (KHSO5 ): Rửa/khử trùng máng thoát, nền, …-->> Tỉ lệ: 1%
Hydrogen peroxide (H2 O2 ): Rửa/khử trùng -->> Tỉ lệ: 1-2%, làm ướt ít nhất 15 phút 
Nitric Acid (HNO3 ): Vệ sinh hệ thống tưới -->> Tỉ lệ: Pha với pH = 2 và xử lý trong 12 giờ; 
 
Bên cạnh việc vệ sinh bên trong nhà màng cần phải vệ sinh bên ngoài nhà màng (Hình 47): Tiến hành dọn sạch tàn dư, cây ký chủ của sâu và bệnh hại. Lau sạch bụi bám bên ngoài màng để ánh sáng xuyên vào nhà màng đạt mức tối đa, giúp cây quang hợp tốt hiệu quả cao.
100% ĐẢM BẢO HÀI LÒNG
  • hat giong dua hau hac my nhan f1 chiu mua tg04

    Hạt Giống Dưa Hấu Hắc Mỹ Nhân F1 Chịu Mưa TG04

    Giống Dưa Hấu Hắc Mỹ Nhân TG04 F1 lai cho trái sớm và chịu mưa ướt tốt. Thịt đỏ, chắc, giòn ngọt. Trái nặng 3 - 3.5kg màu xanh đậm với vết chân chim đẹp. Vỏ cứng và có thể di chuyển tốt. Thu hoạch sau 68 ngày. HƯỚNG DẪN TRỒNG DƯA HẤU Đất nhẹ, thoát n
  • hat giong dua pepino

    Hạt Giống Dưa Pepino

    ...xuất nguồn từ dãy núi Andes, được chăm sóc đúng sẽ cho trái to bằng trứng ngỗng màu kem sọc tím đẹp. Hương vị ngọt thanh ăn như dưa lê. Phương tây dùng trái này trong món salad hoặc trái cây tươi. Dòng cây đẹp đẽ này siinh trưởng như trái cà tím và có
  • hat giong dua le thit cam honey rat thom  cucumis

    Hạt Giống Dưa Lê Thịt Cam Honey Rất Thơm (Cucumis)

    Dưa Lưới Thịt Vàng - Honey Rất Thơm (Cucumis melo) đặc biệt rất thơm và mọng nước. Được chăm sóc tốt, cây có thể cho những trái rất ngọt. HƯỚNG DẪN TRỒNG DƯA LƯỚI Dùng đất thoát nước tốt, pH 7.0 và hướng Nam là tốt nhất. Chất đất khởi đầu rất quan tr
  • hat giong dua hau   den xam 24kg  citrullus lanatus

    Hạt Giống Dưa Hấu - Đen Xám 24kg (Citrullus lanatus)

    Một trong những giống dưa hấu tròn to ngon nhất, trồng bình thường cho trai 15 - 24kg; có vỏ mượt xanh đen đậm. Thịt giòn, đỏ và ngọt.
  • hat giong dua luoi ruot cam nha trong f1 tg206

    Hạt Giống Dưa Lưới Ruột Cam Nhà Trồng F1 TG206

    Giống dưa lưới trồng ở nhà hoàn hảo! Thịt cam đậm, rất ngọt, hương vị ấn tượng! được ưa thích rộng rãi; Trái oval, to 1.2 - 1.5kg; Kháng bệnh héo rũ chủng 0,1,2, và bệnh sương mai. Thu hoạch sau 86 ngày từ khi chuyển chậu; Thu hoạch khi trái chín hoàn to
  • hat giong dua luoi   ruot xanh usa  cucumis melo

    Hạt Giống Dưa Lưới - Ruột Xanh USA (Cucumis melo)

    Dòng OP, lưới dày rõ, thịt xanh ngọc, thơm, ngọt. Trái nhỏ nhưng sai nặng 0.5 - 1kg. Thu hoạch 75 - 100 ngày sau khi gieo. Khi cuống quả chuyển từ xanh sang vàng và bắt đầu khô. Tua bám ở nách lá gần trái dưa nhất bị chết đen nâu, khô là quả đã chín; bình
  • hat giong dua le vo vang sieu ngot brix17 f1 tg15

    Hạt Giống Dưa Lê Vỏ Vàng Siêu Ngọt Brix17 F1 TG15

    Sinh trưởng khỏe, vỏ vàng, thịt rất ngọt đạt độ brix 16 - 17%. Trái nặng 2 - 3kg. Vỏ cứng, đi chuyển xa tốt. Chịu nhiệt và phù hợp trồng ngoài trời và nhà kính. HƯỚNG DẪN TRỒNG DƯA LƯỚI Dùng đất thoát nước tốt, pH 7.0 và hướng Nam là tốt nhất. Chất đ
  • hat giong dua luoi nhat ruot do f1 tg51

    Hạt Giống Dưa Lưới Nhật Ruột ĐỎ F1 TG51

    Vân dưa lưới nổi rõ, đẹp. Cây sinh trưởng mạnh. Trái tròn đỏ cam độ ngọt cao Brix 16%. Nặng tầm 1.5KG. trữ trái tốt sau khi thu hoạch. Thu hoạch 55 ngày sau khi thụ phấn. HƯỚNG DẪN TRỒNG DƯA LƯỚI Dùng đất thoát nước tốt, pH 7.0 và hướng Nam là tốt nhấ
  • hat giong dua le israel 10qua

    Hạt Giống Dưa Lê Israel 10Qua

    Giống dưa lê vỏ vàng pha xanh, thịt xanh rất thơm và phức tạp và ngọt. Size cỡ trung tầm 1.2 - 1.8Kg. Chịu nhiệt mạnh, sinh trưởng ngoài trời và nhà kính rất ổn và cho sai quả, có thể đạt tới hơn 10 trái/cây. Sẵn sàng thu hoạch khi vỏ trái chuyển từ sang
Chat ngay
Email